Xuất xứ hàng hóa (từ tiếng Anh: Certificate of Origin, thường viết tắt là CO) là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Xuất xứ hàng hóa (từ tiếng Anh: Certificate of Origin, thường viết tắt là CO) là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Xuất xứ hàng hóa trong tiếng Anh là Origin of goods.
Xuất xứ hàng hóa là một thuật ngữ kinh tế chỉ nguồn gốc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn gia công cuối cùng (trong trường hợp có nhiều quốc gia tham gia sản xuất).
Mục đích sử dụng của xuất xứ hàng hóa
- Thực thi phòng vệ và các chính sách thương mại
Ví dụ: Áp thuế chống bán phá giá đối với một số hàng hóa xuất xứ từ một số quốc gia.
- Thống kê thương mại: Thu thập thông tin về xuất nhập khẩu hàng hóa để có những chính sách thương mại phù hợp
- Qui định về nhãn mác hàng hóa
- Mua sắm công: Trong các Hiệp định, thuật ngữ "Mua sắm của Chính phủ" (Government Procurement) hoặc "Mua sắm công" (Public Procurement) được sử dụng để nói đến quá trình một cơ quan mua sắm sử dụng hoặc mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ mục đích công mà không nhằm: bán hay bán lại mang tính thương mại; sử dụng để sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại. Tại Việt Nam, quá trình này thường được gọi là "đấu thầu".
- Xác định thuế ưu đãi: Dựa vào xuất xứ hàng hóa để xác định xem hàng hóa đó có được hưởng ưu đãi về thuế quan hay các ưu đãi khác không. Các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ khác nhau sẽ được hưởng các mức thuế nhập khẩu ưu đãi khác nhau.
Căn cứ vào Điều 27 Luật Hải quan 2014 qui định về việc xác định xuất xứ hàng hóa như sau:
a) Cơ quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo qui định tại Điều 37 của Luật này.
a) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ có giá trị pháp lí để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan theo qui định tại Điều 37 của Luật này nhưng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa. (Tài liệu tham khảo: Luật Hải quan 2014)
Xuất xứ hàng hóa là gì? Trường hợp nào hàng hóa được coi là có xuất xứ theo quy định của pháp luật?
Xuất xứ hàng hóa là gì? Trường hợp nào hàng hóa được coi là có xuất xứ? (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP thì xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
Theo Điều 6 Nghị định 31/2018/NĐ-CP thì hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.
Trong đó, hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ thuộc các trường hợp sau:
- Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm từ động vật sống sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
- Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
- Các hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu trên tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
(2) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.
Theo đó, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
(Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP)
Như vậy, nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ được công nhận xuất xứ hàng hóa khi thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Là nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa;
- Là nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa.