Bài tập môn Kỹ năng tư vấn pháp luật là cơ hội để sinh viên, học viên rèn luyện và nâng cao kỹ năng tư vấn pháp luật của bản thân. Qua việc giải bài tập, sinh viên, học viên có thể áp dụng kiến thức pháp luật đã học vào thực tiễn, đồng thời phát triển các kỹ năng mềm cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, v.v. Hãy cùng GIAYCHUNGNHAN theo dõi bài viết sau.
Bài tập môn Kỹ năng tư vấn pháp luật là cơ hội để sinh viên, học viên rèn luyện và nâng cao kỹ năng tư vấn pháp luật của bản thân. Qua việc giải bài tập, sinh viên, học viên có thể áp dụng kiến thức pháp luật đã học vào thực tiễn, đồng thời phát triển các kỹ năng mềm cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, v.v. Hãy cùng GIAYCHUNGNHAN theo dõi bài viết sau.
– Có kỹ năng trong giao tiếp, thương lượng
– Nguyên tắc: hài hòa lợi ích của các bên
+ theo độ phức tạp của vụ việc: chú ý nêu bật lợi ích của khách hàng đạt được khi ký Hợp đồng tư vấn
Lưu ý: chi phí có thuế GTGT hay không?
b. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng tư vấn
– Có thể áp dụng theo Thông tư 01/2011 quy định về thể thức trình bày các loại văn bản hành chính thông dụng
c. Kỹ năng ký kết hợp đồng tư vấn
– Lưu ý thẩm quyền người ký kết hợp đồng: phải là người đại diện theo PL, hoặc người được ủy quyền hợp pháp
– Số bản của Hợp đồng: tùy theo khách hàng yêu cầu, ít nhất 2 bản
– Lưu ý về khả năng thanh toán của khách hàng. VD khách hàng nhờ tư vấn về phá sản
Giảng viên: cô Đỗ Ngân Bình (TS)
– Góp phần vào việc phổ biến, giáo dục PL, định hướng hành vi ứng xử cho khách hàng trong khuôn khổ PL và đạo đức XH
– Góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ quan tố tụng, tránh được sự quá tải cho các cơ quan xét xử
– Góp phần hoàn thiện hệ thống PL, hoàn thiện hoạt động của các cơ quan NN.
– Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn:
+ tư vấn thường xuyên: như ký hợp đồng tư vấn dài hạn cho khách hàng
+ tư vấn chính thức: là tư vấn của những người được NN công nhận, như luật sư, trợ giúp viên pháp lý
+ tư vấn không chính thức: là tư vấn của những người (có thể) có hiểu biết PL nhưng không được PL công nhận
+ tư vấn của tư vấn viên pháp luật
+ tư vấn của trợ giúp viên pháp lý
+ tư vấn cho khách hàng tổ chức
+ tư vấn cho khách hàng cá nhân
– Căn cứ vào tính chất vụ việc:
+ tư vấn đơn giản: như cung cấp văn bản PL
+ tư vấn phức tạp: nhiều lĩnh vực trong 1 vụ việc
– Học hàm, học vị: nêu bật học hàm, học vị để tạo niềm tin với khách hàng (tuy nhiên tránh tác dụng ngược: có bằng cấp cao thì chỉ có lý thuyết mà thiếu thực tiễn)
– Kinh nghiệm: nêu kinh nghiệm tư vấn những vụ việc tương tự
– Phong cách: chuyên nghiệp, tạo niềm tin ngay khi mới gặp khách hàng
– Khả năng giao tiếp: thân thiện, cởi mở, cảm thông (nếu vụ việc có tính chất “buồn”)
– Hai phương tiện của giao tiếp:
+ ngôn ngữ: rõ ràng, rành mạch, khi nói cần có tiết tấu, âm lượng vừa phải
+ phi ngôn ngữ: hình thức, dáng điệu, cử chỉ, cách bắt tay, nét mặt, ánh mắt, thái độ
+ tay phải sạch sẽ, nếu bị ra mồ hôi tay cần lau sạch, khô trước khi bắt tay
+ tư thế bắt tay: giữ khoảng cách vừa phải với khách hàng, người hơi cúi về phía khách hàng để thể hiện sự nhiệt tình
+ bắt tay chặt vừa phải, tránh bắt quá chặt, tránh “lắc lắc” khi bắt tay
+ thời gian bắt tay vừa bằng thời gian chào hỏi
+ người sẽ chủ động đưa tay ra trước khi bắt tay: người già, cấp trên, người được giới thiệu, phụ nữ
+ khi mới gặp cần tươi cười, sau đó thể hiện sự điềm đạm, nếu gặp chuyện buồn cần thể hiện sự chia sẻ với khách hàng
+ nhìn giao thoa với khách hàng
+ nên nhìn bao quát khách hàng, không nên nhìn chằm chằm vào khách hàng
+ không nên nhìn ra ngoài, không nên nhìn 1 điểm
+ đúng mực: không phải thấy người “sang” mà vồn vã, không thấy người “nghèo” mà tỏ ra kém nhiệt tình
– Chu trình lắng nghe: mong muốn thấu hiểu khách hàng:
Tập trung ==> Tham dự ==> Hiểu ==> Ghi nhớ ==> Hỏi đáp ==> Phát triển
+ chăm chú, không làm việc riêng
+ lắng nghe chọn lọc, phân tích
– Kỹ năng ngắt lời khi khách hàng nói quá nhiều:
+ chờ khách hàng nói hết câu, hết đoạn, rồi xin lỗi và ngắt lời, hướng đến những vấn đề cụ thể
+ trường hợp khách hàng không biết diễn đạt, có thể đề nghị diễn đạt giúp khách hàng bằng việc tóm tắt lại ý của khách hàng
– Vừa nghe vừa phải ghi chép: nên biết kỹ năng tốc ký
– Cần ghi chép chính xác, đầy đủ thông tin
– Gạch chân những đặc điểm cần lưu ý
– Tóm lược lại diễn biến vụ việc, có thể sử dụng bảng như sau:
– Đặt các câu hỏi để tìm hiểu đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc và mong muốn của khách hàng:
Ví dụ: khách hàng muốn tư vấn về ly hôn, có thể lập bảng câu hỏi như sau:
– Thông tin cá nhân của vợ, chồng: nơi ở, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế
– Vợ có đang mang thai không (với vụ việc người chồng muốn ly hôn)
– Nguyện vọng của con đối (kể cả với con dưới 7 tuổi trở lên, nếu có)
+ có tài sản chung nào, có giấy tờ chứng minh không
+ nguồn gốc của tài sản chung đó
+ có tài sản riêng nào, có giấy tờ chứng minh không
+ Quan sát vụ việc: đưa ra nhận xét: từ yêu cầu ==> giải pháp
Tình huống tư vấn: Anh A đến xin tư vấn vụ việc như sau:
+ Ngày 1/1/2015, anh A ký HĐLĐ xác định thời hạn 3 năm với Công ty X. Sau đó tiếp tục ký bản camkeets kèm theo HĐLĐ trong đó có điều khoản: khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước 90 ngày.
+ Ngày 21/12/2015 anh A viết đơn xin nghỉ việc và gửi đơn cho Công ty xin nghỉ việc từ ngày 21/03/2016
+ Ngày 16/2/2016, anh A gửi đơn xin nghỉ phép đến phòng Hành chính nhân sự nhưng Công ty không đồng ý cho anh A nghỉ phép
+ Ngày 29/3/2016 công ty ra quyết định xử phạt kỷ luật bằng hình thức sa thải đối với anh A. Trong quyết định ghi rõ: (i) Buộc anh A phải bồi thường cho Công ty một khoản tiền tương đương tiền lương những ngày không báo trước theo đúng cam kết, (ii) Khi nào anh A thực hiện các nghĩa vụ trên với Công ty thì Công ty mới trả sổ BHXH
Yêu cầu của anh A: Công ty X trả lại sổ BHXH mà Công ty đã giữ của mình
– Các kỹ năng cần thiết để tìm ra giải háp pháp lý cho vụ việc:
+ nhìn được mong muốn của khách hàng
+ dựng lại diễn biến vụ việc, xác định chứng cứ vụ việc
– Một số kỹ năng cơ bản để xác định đúng yêu cầu khách hàng: lắng nghe, ghi chép, xác định yêu cầu chính của khách hàng, hỏi lại, bổ sung …
– Xác định diễn biến vụ việc là yêu cầu bắt buộc: mục đích là để xây dựng được sơ đồ diễn biến vụ việc
+ mọi tình tiết đều phải đưa vào “sơ đồ” vụ việc
+ đánh giá tình tiết quan trọng: là tình tiết có giá trị pháp lý, đồng thời có giá trị chứng minh
+ lắng nghe và xác minh sự kiện (bằng các chứng cứ)
+ bổ sung các sự kiện còn thiếu: bằng tư duy logic + kinh nghiệm
+ đánh dấu những sự kiện, tình tiết còn thiếu trong “sơ đồ”
+ diễn biến xếp theo trình tự thời gian (tương tác với khách hàng)
– B4: Dùng kinh nghiệm để xác định các chứng cứ phổ biến của 1 vụ việc tương tự đã từng xử lý)
– B5: Kiểm tra các chứng cứ do khách hàng cung cấp (theo gợi ý ở bước 4) (Điều 95 Luật TTDS 2015)
– B6: Bổ sung các chứng cứ trong quá trình đọc hồ sơ (bằng kinh nghiệm + phán đoán logic + tư duy pháp lý)
– B7: Xác định giá trị pháp lý của chứng cứ (hợp pháp hay không hợp pháp)
– B8: Xác định giá trị của chứng cứ trong vụ việc
– B9: Lập bảng thống kê chứng cứ
– Hợp đồng tư vấn PL là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động tư vấn PL
– Hợp đồng tư vấn PL là cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên
– Tư vấn PL theo giờ: Phiếu yêu cầu tư vấn
Chú ý: mặc dù ghi là Phiếu nhưng đây vẫn là 1 loại hợp đồng
– Tư vấn PL theo vụ việc: Hợp đồng tư vấn PL theo vụ việc
– Tư vấn PL thường xuyên: Hợp đồng tư vấn PL thường xuyên. Chủ yếu khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp